375 Ursula
Giao diện
Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | Auguste Charlois |
Ngày phát hiện | 18 tháng 9 năm 1893 |
Tên định danh | |
1893 AL | |
Vành đai chính | |
Đặc trưng quỹ đạo | |
Kỷ nguyên ngày 30 tháng 1 năm 2005 (JD 2453400.5) | |
Cận điểm quỹ đạo | 417.247 Gm (2.789 AU) |
Viễn điểm quỹ đạo | 517.593 Gm (3.46 AU) |
467.42 Gm (3.125 AU) | |
Độ lệch tâm | 0.107 |
2017.268 d (5.52 a) | |
Tốc độ vũ trụ cấp 1 trung bình | 16.85 km/s |
85.323° | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 15.931° |
336.686° | |
344.757° | |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 216±10 km[1][2][3] |
Khối lượng | không biết |
Mật độ trung bình | không biết |
không biết | |
không biết | |
16.83 hr[2] | |
Suất phản chiếu | không biết |
Nhiệt độ | không biết |
Kiểu phổ | không biết |
7.47[2] | |
375 Ursula (phát âm /ˈɜrsjʊlə/ hoặc /ˈɜrsələ/ UR-sə-lə) là một trong các tiểu hành tinh lớn nhất ở vành đai chính. Nó được Auguste Charlois phát hiện ngày 18.9.1893 ở Nice. Không biết rõ nguồn gốc tên của nó.
Các quan sát một lần nó che khuất một ngôi sao ngày 15.11.1984 cho 6 dây cung, chỉ cho thấy một đường kính ước tính là 216±10 km.[1]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b R.L Millis & Wasserman, Bowell, Franz, Klemola, Dunham (1984). “The diameter of 375 URSULA from its occultation of AG + 39 deg 303”. Astronomical Journal. 89: 592–596. doi:10.1086/113553. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2008.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ a b c “JPL Small-Body Database Browser: 375 Ursula (1893 AL)”. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Occultation of UCAC2 12060928 bởi 375 Ursula”. Royal Astronomical Society of New Zealand. ngày 27 tháng 5 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2008.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Orbital simulation from JPL (Java) / Ephemeris